Vòng phong thủy Huyết Long hợp với người mệnh gì (phần cuối)?

Vòng tay gỗ sưa giá bao nhiêu?

Vậy là seri “Vòng phong thủy Huyết Long hợp với người mệnh gì?” đã đến phần cuối. Ở các phần trước chúng ta đã phân tích và tìm hiểu về các mệnh trong hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim. Phần cuối này chúng ta sẽ tìm hiểu 2 hành còn lại trong ngũ hành đó chính là hành Mộc và hành Thủy. Mời các bạn đón xem!

Trong thuyết ngũ hành, ngoài tương sinh và tương khắc còn có tương hỗ, nghĩa là khi hai hành giống nhau ở cùng một chỗ sẽ hỗ trợ được nhau tạo nên thế mạnh hơn. Vòng phong thủy làm từ gỗ Huyết Long có mộc vượng, tính hỏa xen lẫn kim.cho nên sẽ rất phù hợp cho người mệnh Hỏa cùng người có mệnh ngũ hành khuyết Mộc.

Không những thế, bởi vì là Mộc vượng cho nên nó cũng rất hợp với người mệnh Mộc bởi vì Mộc với Mộc sẽ thành Lâm.

Vòng phong thủy cho người mệnh Mộc

Người mệnh Mộc bao gồm:

Mậu Thìn:1928, 1988 Kỷ Tỵ:1929, 1989
Nhâm Ngọ: 1942, 2002 Quý Mùi: 1943, 2003
Canh Dần: 1950, 2010 Tân Mão: 1951, 2011
Mậu Tuấn: 1958, 2018 Kỷ Hợi: 1959, 2019
Nhâm Tý: 1972, 2032 Quý Sửu: 1973, 2033
Canh Thân: 1980, 2040 Tân Dậu: 1981, 2041

1. Đại Lâm Mộc – 大林木 – (Cây rừng lớn) Mậu Thìn (1928 – 1988) và Kỷ Tỵ (1929 – 1989)

Mậu Thìn Kỷ Tỵ, Thìn là chốn thôn dã, giải bình nguyên rộng lớn. Tỵ là lục Dương (thuần Dương, Tỵ là quẻ Càn của 12 quẻ tiêu tức), là ánh thái dương chói chang. Mộc đến lục Dương thì cành tốt tươi, lá rậm rạp phong phú, tạo thành cây cối phồn vinh như rừng.

Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất. Lấy sự tốt tươi thịnh vượng của Mộc mà vốn tại chốn thôn dã, vì vậy đặt là Đại Lâm Mộc (cây rừng lớn).

2. Dương Liễu Mộc – 楊柳 木– (Cây dương liễu) Nhâm Ngọ (1942 – 2002) và Quý Mùi (1943 – 2003)

Nhâm Ngọ Quí Mùi, Mộc Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Thuỷ của Thiên Can Nhâm Quý sinh để sống nhưng cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc.

3. Tùng Bách Mộc – 松柏木 – (Gỗ cây Tùng – Bách) Canh Dần (1950 – 2010) và Tân Mão (1951 – 2011)

Canh Dần, Tân Mão mộc. Mộc Lâm Quan ở Dần, Đế Vượng ở Mão, Mộc đã vượng thì không thể nhu nhược được, Mộc đến hồi cực thịnh nên gọi bằng Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng, bách).

 4. Bình Địa Mộc – 平他木 – (Cây đất đồng bằng) Mậu Tuất (1958 – 2018) và Kỷ Hợi (1959 – 2019)

Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng chốn thôn dã, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở.

Mộc sinh ra ở chốn thôn dã thì không thể là một rễ cây, một gốc cây, vì vậy đặt là Bình Địa Mộc (cây đất đồng bằng).

5. Tang Đố Mộc – 桑柘木– (Gỗ cây dâu) Nhâm Tý (1972 – 2032) và Quý Sửu (1973 – 2033)

Nhâm Tí, Quí Sửu thì Thủy (Thân Tí Thìn), Sửu thuộc Kim (Tỵ Dậu Sửu). Thủy vừa sinh mộc, kim đã phạt mộc như hình tượng của cây dâu, vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm. (Mộc mới sinh thì yếu giống như cây dâu tằm).

6. Thạch Lựu Mộc – 石榴木 – (Cây lựu mọc trên đá) Canh Thân (1980 – 2040) và Tân Dậu (1981 – 2041)

Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

Phía trên là 6 mệnh trong hành Mộc, tất cả có mạnh có yếu thế nhưng lại hợp với vòng gỗ phong thủy Huyết Long. Bởi Mộc vượng của gỗ Huyết Long sẽ kích thích tính mộc trong mệnh của những người này đẩy nó trở nên mạnh mẽ hơn, khí vận cao hơn, giúp cho mọi việc thuận lợi hơn.

Nhất là những người có mệnh Tang Đố Mộc, Thạch Lưu Mộc hay Dương Liễu Mộc đều là những Mộc nhỏ yếu.

Ngoài ra những người mệnh Mộc nào đang có Kim khắc đè mệnh càng nên đeo để có thể đề cao bản mệnh, tránh để Mộc suy nhược ảnh hưởng bản thân.

vòng phong thủy hợp với người mệnh gì
Vòng Huyết Long Nu có khí Mộc vượng nhất

Vòng phong thủy cho người mệnh Thủy

Bình Tý:1936, 1996 Đinh Sửu:1937, 1997
Giáp Thân: 1944, 2004 Ất Dậu: 1945, 2005
Nhâm Thìn: 1952, 2012 Quý Tỵ: 1953, 2013
Bính Ngọ: 1966, 2026 Đinh Mùi: 1967, 2027
Giáp Dần: 1974, 2034 Ất Mão: 1975, 2035
Nhâm Tuất: 1982, 2042 Quý Hợi: 1983, 2043

1. Giản Hạ Thủy – 澗下水 – (Nước dưới khe) Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)

Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tí và Suy ở Sửu. Vượng rồi đến suy ngay tất nhiên không thể thành giang hà (sông lớn) được, cho nên gọi bằng Giản hạ Thủy.

2. Tuyền Trung Thủy – 泉中水 – (Nước trong suối) Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005)

Giáp Thân và Ất Dậu là Tuyền Trung Thuỷ. Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thuỷ do đó sinh ra, tuy nhiên do là mới đang lúc sinh ra, lực lượng chưa hùng dũng lớn mạnh, vì vậy đặt là Tuyền Trung Thuỷ.

3. Trường Lưu Thủy – 长流水 – (Nước chảy dài – sông) Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)

Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là Mộ khố của Thuỷ mà Tỵ là Trường Sinh của Kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.

4. Thiên Hà Thủy – 天河水 –  (Nước mưa) Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)

Bính Ngọ và Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm chính là Thuỷ, Thuỷ từ Hỏa xuất ra thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.

5. Đại Khê Thủy – 大溪水 – (Nước khe lớn) Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)

Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính Đông. Thuỷ chảy chính Đông (“chúng thuỷ triều Đông” – muôn nhánh sông đều chảy về phương Đông) thì thuận tính nó, mà sông suối, khe, ao, đầm, hồ đều hợp với nhau mà quay trở về, vì vậy đặt là Đại Khê Thuỷ (nước ở khe lớn, nước lũ).

6. Đại Hải Thủy – 大海水 – (Nước biển lớn) Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)

Nhâm Tuất và Quí Hợi thủy, Thuỷ Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Thuỷ vượng thì lực hậu (dầy), kiêm Hợi là giang (sông lớn) nên lực mạnh thế tráng, không phải Thuỷ ấy thì không thể như thế, vì vậy đặt là Đại Hải Thuỷ (nước trong biển lớn).

Chúng ta đều biết Thủy sinh Mộc cho nên chắc có lẽ sẽ không ít người sẽ thắc mắc nếu như vậy hóa ra mệnh của bản thân lại sinh ra Mộc trong chiếc vòng tay.

Thực ra điều này cũng k đáng lo ngại bởi vòng phong thủy Huyết Long không chỉ tăng khí vận mà ở Phong Thủy Huyết Long, vòng còn được mang đi “trì chú” ở trong chùa, có phật tính cho nên sẽ bảo hộ người đeo, giúp người đeo có tinh thần thoải mái, cảm giác an tường thanh thản, sức khỏe dồi dào.

Ngoài ra người mệnh Thủy có thể chọn vòng gỗ Mun hoặc gỗ Sưa có màu đen (màu của mệnh Thủy) hoặc có thể mix thêm Tỳ Hưu bằng bạc vào vòng tay để Kim có thể sinh thủy và khắc Mộc.

vòng phong thủy hợp với người mệnh gì
Vòng gỗ Mun cho người mệnh Thủy

Xem thêm: 

One thought on “Vòng phong thủy Huyết Long hợp với người mệnh gì (phần cuối)?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *